NGÔ THÙ DU (Quả khô)
Quả gần chín, phơi khô của
cây Ngô thù du (Euodia rutaecarpa (A.
Juss) Hartley), họ Cam (Rutaceae).
Mô tả
Quả hình cầu hoặc hình cầu
dẹt, đường kính 0,2 – 0,5 cm, mặt ngoài màu
lục vàng thẫm đến màu nâu, thô, xù xì. Có nhiều
điểm chấm dầu nhô lên hoặc trũng xuống.
Đỉnh quả có kẽ nứt hình sao 5 cánh, chia quả
thành 5 mảnh. Gốc quả còn sót lại cuống phủ
lông tơ vàng. Chất cứng, giòn. Mặt cắt ngang
quả thấy rõ 5 ô, mỗi ô chứa 1 – 2 hạt màu vàng
nhạt. Mùi thơm ngát, vị cay, đắng.
Bột
Bột màu nâu, lông che chở đa bào
gồm 2 – 6 tế bào, đường kính 140 – 350 mm, vách ngoài có
mấu bướu rõ rệt. Một số khoang tế bào
chứa các chất màu vàng nâu đến đỏ nâu. Lông
tiết có đầu hình bầu dục, gồm 7
đến 14 tế bào thường chứa chất
tiết màu vàng và chân có 2 – 5 tế bào. Cụm tinh thể
calci oxalat hình cầu gai, hình
lăng trụ có đường kính 10 – 25 mm . Tế bào mô
cứng có vách dày và có ống trao đổi rõ thành từng
cụm lớn hoặc rời rạc đườnh kính
35 – 70 mm . Mảnh mô mềm có chứa calci oxalat hình cầu gai,
hình lăng trụ. Tinh bột, khối màu, mạch
vạch. Đôi khi còn thấy các mảnh vỡ màu vàng
của các khoang dầu.
Định tính
A. Lấy 0,5 g bột dược
liệu, cho vào ống nghiệm, thêm 10 ml dung dịch acid
hydrocloric 1% (TT), lắc mạnh vài phút, lọc.
Lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm 1
giọt thuốc thử Mayer (TT), lắc đều,
sẽ có tủa màu trắng ngà.
Lấy 1 ml dịch lọc, thêm từ
từ 2 ml dung dịch p-dimethyl aminobenzaldehyd (TT), đun
nóng trên cách thủy, giữa hai lớp dung dịch sẽ
hình thành vòng nâu đỏ.
Độ ẩm
Không quá 5% (Phụ lục 9.6).
Tạp chất
Cuống quả đã tách rời và
tạp chất khác: Không quá 3% (Phụ lục 12.11).
Định
lượng
Tiến hành theo phương pháp
định lượng tinh dầu (Phụ lục 12.7). Dùng
100 g dược liệu. Hàm lượng tinh dầu không ít
hơn 0,25%, tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế
biến
Thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 11, khi quả chưa nứt, cắt cành có quả, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp (40 - 50 oC), loại bỏ cành cuộng, lá, cuống quả và tạp chất khác.
Bào
chế
Ngô
thù du sống: Loại bỏ tạp chất.
Ngô
thù du chế: Giã hoặc tán thô Cam thảo và sắc với
đồng lượng nước, lọc bỏ bã, cho
Ngô thù du sạch vào dụng cụ có nắp, trộn
với nước sắc Cam thảo và ủ cho thấm
hết, sao se, lấy ra phơi khô. Dùng 6 kg Cam thảo cho
chế 100 kg Ngô thù du.
Bảo
quản
Để
nơi khô mát.
Tính
vị, qui kinh
Tân,
ôn, khổ, tiểu độc. Quy vào kinh tỳ, vị, can,
thận.
Công
năng, chủ trị
Ôn
trung, tán hàn, chỉ thống, giáng nghịch, chỉ ẩu.
Chủ trị: Quyết âm đầu thống, hàn sán
đau bụng, hàn thấp, cước khí, thượng
vị đau chướng kèm nôn, ợ chua, ngũ canh
tả.
Dùng
ngoài: Hoà dấm đắp huyệt dũng tuyền,
chữa loét miệng lưỡi, huyễn vựng.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 1,5 - 4,5 g, phối ngũ trong các bài thuốc,dùng ngoài
lượng thích hợp.
Kiêng kỵ
Không dùng kéo dài và cho người âm hư nội nhiệt.